KÊ KHAI PHỤ LỤC SỐ 05/KK-QT-TNCN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
KÊ KHAI PHỤ LỤC 05-1/BK-QTT-TNCN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Câu hỏi 1: Kê khai quyết toán thuế TNCN tại Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN
Công ty tôi là công ty xây dựng ký hợp đồng với đại diện tổ thợ thi công, kèm theo danh sách thợ có MST TNCN.
Vây khi quyết toán thuế TNCN phải kê khai phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN hay 05-2/BK-QTT-TNCN và có phải khấu trừ thuế trước khi chi trả hay không?
Trả lời:
Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thì trường hợp công ty bạn trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp những người lao động này ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết (theo mẫu 08-CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp người lao động này thuộc trường hợp khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% thì kê khai trên Phụ lục số 05-2/BK-QTT-TNCN đính kèm tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/QTT-TNCN.
Câu hỏi 2 : Kê khai khấu trừ thuế TNCN tại Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN
Người lao động trong thời gian thử việc thì mức khấu trừ thuế TNCN là 10% trên thu nhập, hết thời gian thử việc người lao động được ký chính thức thì thuế TNCN tính theo biểu thuế lũy tiến.
Như vậy cuối năm công ty tôi chỉ phải kê khai người đó ở phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN thôi hay phải kê khai ở cả 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN?
Trả lời:
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, đối với trường hợp người lao động trong năm vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo thuế suất 10% vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Nếu người lao động có ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập, anh/chị kê khai cá nhân đó tại Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).
Nếu người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập, anh/chị kê khai cá nhân đó tại cả hai bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).
Câu hỏi 3: Người lao động uỷ quyền quyết toán thuế TNCN
Công ty tôi mới đi vào hoạt động T11/2021, người lao động hưởng lương 1 tháng tại Công ty, các tháng trước hưởng lương nơi khác.
Vậy xin hỏi người lao động có được uỷ quyền quyết toán không và thời gian giảm trừ gia cảnh là mấy tháng?
Trả lời:
Theo quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6, điều 8 nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Theo đó, đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên trong năm, trừ trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, các trường hợp khác mà cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Căn cứ tiết c.1, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi và trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Theo đó, cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
XEM THÊM BÀI VIẾT GIẢI ĐÁP QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Kế toán doanh nghiệp TT200
Địa chỉ : Đường số1 Khu tái định cư A - Xã Vĩnh Thái - Nha Trang - Khánh Hòa
Hotline : 0972.125.200
Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất: kê khai phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN, quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), dịch vụ kế toán thuế Nha Trang Khánh Hòa, công ty tư vấn kế toán Nha Trang, dịch vụ kế toán Bình Dương TPHCM