KHÓ KHĂN KHI NGÀNH XÂY DỰNG ĐƯỢC GIẢM THUẾ VAT XUỐNG 8%
KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC KHI NGÀNH XÂY DỰNG ĐƯỢC GIẢM THUẾ XUỐNG 8%
Câu hỏi 1:
Công ty tôi làm bên lĩnh vực xây dựng, ký hợp động trọn gói hoặc giá cố định thi công kéo dài từ năm 2021 đến cuối năm 2022, xuất hóa đơn theo khối lượng nghiệm thu thực tế theo từng giai đoạn (hàng tháng).
Nay thuế GTGT giảm từ 10% xuống 8% chúng tôi chưa biết xử lý giá trị hợp đồng và xuất hóa đơn thế nào cho khách hàng.
Mong bộ Tài chính có các hướng dẫn giúp vì đây không chỉ là điểm vướng mắc riêng của công ty chúng tôi và đối với các công ty khác và với các hợp đồng kéo dài sang nhiều năm.
Trả lời:
- Tại khoản 2, Điều 42, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”;
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ, hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
- Căn cứ Khoản 5, Điều 8, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“…5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….”
- Căn cứ điểm a, Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
“…Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….”
Căn cứ các quy định nêu trên, trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp nếu Công ty của độc giả có mã ngành sản phẩm (theo Quyết định số 43/QĐ/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) không thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định này.
Vui lòng tham chiếu Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg và Phụ lục I Nghị định số 15/2022/NĐ-CP để thực hiện việc xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra của Công ty.
Về thời điểm xác định thuế GTGT: Vui lòng thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Về lập hoá đơn cho khách hàng: Vui lòng thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị của các bạn để thực hiện đúng quy định.
Câu hỏi 2:
Vừa qua Chính phủ có ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 về việc miễn giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Theo đó đối với hoạt động công trình xây dựng việc Nhà thầu viết hóa đơn cho giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành có thực hiện theo đúng Nghị định 15/2022/NĐ-CP hay không?
Và nếu có thì hóa đơn đầu ra nhà thầu viết là 8% thì có bị giảm trừ trong cơ cấu đơn giá khi trúng thầu hay không?
Vì khi xây dựng đơn giá thì thuế VAT trong cơ cấu giá là 10%.
Mặt khác khi đấu thầu Dự án mới thì thuế GTGT trong cơ cấu giá phải để là 8% hay vẫn là 10%?
Và nếu khi xây dựng đơn giá với thuế VAT là 8% thì đến 2023 nếu chính sách thuế GTGT trở lại mức 10% thì nhà thầu xây dựng phải viết hóa đơn thế nào?
Trả lời:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc Hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
(Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này)
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
(Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này)
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
(Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này)
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.
Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.”
+ Tại điểm a khoản 2 Điều 1 quy định:
“2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”
+ Tại khoản 1 Điều 3 quy định:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 : Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
- Căn cứ khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
…
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/05/2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư quy định chi tiết việc lập hồ sơ mời thầu xây lắp:
“Điều 4. Áp dụng các quy định về thuế, phí, lệ phí
1. Giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, trong đó có thuế, phí, lệ phí (nếu có). Thuế, phí, lệ phí được áp theo thuế suất, mức phí, lệ phí theo quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Khi tham dự thầu, nhà thầu phải chịu trách nhiệm tìm hiểu, tính toán và chào đầy đủ các loại thuế, phí, lệ phí (nếu có) trong giá dự thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu không đề cập về thuế, phí, lệ phí thì giá dự thầu của nhà thầu được coi là đã bao gồm đầy đủ các loại thuế, phí, lệ phí;
Trong trường hợp này, nếu nhà thầu trúng thầu, được trao hợp đồng thì phải chịu mọi trách nhiệm và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) đối với Nhà nước.
Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu tuyên bố giá dự thầu không bao gồm thuế, phí, lệ phí (nếu có) thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại.”
- Căn cứ khoản 11 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng:
“11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
Trường hợp khi Nhà nước thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng, thì việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng cho phần công việc bị ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách đó và việc điều chỉnh thực hiện theo quy định của cơ quan ban hành, hướng dẫn thực hiện chính sách.”
Căn cứ các quy định nêu trên
Trường hợp người nộp thuế khai thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ nêu tại phụ lục I, II, III của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được giảm thuế GTGT xuống 8% trong thời gian từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
Thời điểm xác định thuế GTGT phải theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và thuế suất thuế GTGT sẽ căn cứ theo chính sách thuế tại thời điểm xác định thuế GTGT.
Về cơ cấu giá và điều chỉnh giá trong đấu thầu: thực hiện theo Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Bộ Luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Xem thêm bài viết KỲ 5 - HỎI ĐÁP ỨNG DỤNG KÊ KHAI THUẾ THEO THÔNG TƯ 80 BTC
Kế toán doanh nghiệp TT200
Địa chỉ : Đường số1 Khu tái định cư A - Xã Vĩnh Thái - Nha Trang - Khánh Hòa
Hotline : 0972.125.200
Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất: thuế GTGT áp dụng cho công ty xây dựng, đối tượng được giảm thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, dịch vụ cung cấp hoá đơn điện tử, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, dịch vụ kế toán thuế TT200