7:30 AM - 5:30 PM

TT200 HỎI ĐÁP KỲ 3 - KHI NÀO PHẢI LẬP PHỤ LỤC GIAO DỊCH LIÊN KẾT

  • TT200
  • Chủ nhật - 22/08/2021 22:36
  • 2652 lượt xem
HỎI ĐÁP KỲ 3 - KHI NÀO PHẢI LẬP PHỤ LỤC GIAO DỊCH LIÊN KẾT THEO NGHỊ ĐỊNH 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 : QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
HỎI ĐÁP VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT NĐ1322021 KỲ 3
HỎI ĐÁP VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT NĐ1322021 KỲ 3

PHẦN III- CÂU HỎI VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT

NGHỊ ĐỊNH 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020

 

Câu hỏi 1:
 

Đề nghị hướng dẫn chi tiết để khai báo phụ lục số 01 - Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN?

Đề nghị hướng dẫn chi tiết để khai báo phụ lục số 01 - Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết  trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN?

 

Trả lời câu 1 :

 

Trong thông báo nâng cấp ứng dụng HTKK trên cổng thông tin của Tổng cục Thuế đã có tài liệu hướng dẫn chi tiết cho nội dung bạn hỏi. Bạn truy cập cổng thông tin của Tổng cục Thuế và tải tài liệu theo link sau: LẬP TỜ KHAI GIAO DỊCH LIÊN KẾT THEO NGHỊ ĐỊNH 132/2020 NĐ-CP


 

Câu hỏi 2:
 

Công ty A là công ty con của Công ty B, (A&B là doanh nghiệp tại VN), Công ty B là công ty con của công ty C tại nước ngoài, Công ty A vay tiền của Công ty C thì giao dịch vay tiền này có phải là giao dịch liên kết không? Chi phí lãi vay được trừ của công ty A có bị khống chế mức tối đa 30% EBITDA không?
 

 

Trả lời câu 2 :

 

- Tại điểm a và b khoản 2 Điều 132/2020/NĐ-CP quy định:

“a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;”

Do đó trường hợp công ty A là công ty con của công ty B (A&B là doanh nghiệp tại VN), công ty B là công ty con của công ty C tại nước ngoài, nếu công ty A nắm giữ gián tiếp ít nhất 25% vốn góp (qua Công ty B) được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay tiền của công ty A với công ty C là giao dịch liên kết và Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ) cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.

 



 

Câu hỏi 3 :
 

1/ Công ty cổ phần thiếu vốn lưu động có thể vay của cá nhân - không phải là cổ đông nhưng là người có quan hệ gia đình với cổ đông với mức lãi suất 0% không?

2/ Trường hợp trên có bị coi là có giao dịch liên kết không? Nếu có thì áp dụng như thế nào?

 

Trả lời câu 3 :

 

Tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“ l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này. “

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mượn tiền của một cá nhân mà cá nhân đó có quan hệ gia đình với cổ đông (là người điều hành, kiểm soát doanh nghiệp) với số tiền lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay mượn tiền giữa Công ty với cá nhân có quan hệ gia đình với cổ đông đó là giao dịch liên kết.

Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.


 

Câu hỏi 4:
 

Công ty có vay vốn ngân hàng thương mại để phục vụ kinh doanh trên 25% vốn chủ sở hữu theo ND 132. Giao dịch này có phải là giao dịch liên kết hay không?

Công ty có vay vốn ngân hàng thương mại để phục vụ kinh doanh trên 25% vốn chủ sở hữu theo ND 132. Giao dịch này có phải là giao dịch liên kết hay không?

 

Trả lời câu 4 :

 

Tại điểm d và điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“ d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay. “

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty có vay vốn ngân hàng với khoản vốn vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của Công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì giữa Công ty và Ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết.

 

DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ NHA TRANG KHÁNH HÒA

 

 

Câu hỏi 5 : Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

 

Doanh nghiệp vay ngân hàng với khoản vay giá trị 25% vốn góp của doanh nghiệp, vậy ngân hàng có phải là bên liên kết của doanh nghiệp theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP về chuyển giá không?

Doanh nghiệp tra cứu, tìm hiểu thông tin ở đâu để biết được quốc gia của công ty mẹ có ký thỏa thuận tự động trao đổi thông tin tự động để doanh nghiệp không phải nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia?

Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết, những trường hợp nào doanh nghiệp phải nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia? Trường hợp quốc gia của công ty mẹ không ký thỏa thuận cơ chế trao đổi thông tin tự động, quốc gia công ty mẹ không yêu cầu công ty mẹ lập báo cáo lợi nhuận xuyên quốc gia theo luật thì doanh nghiệp có phải nộp báo cáo này cho cơ quan thuế không? Nếu không, doanh nghiệp có phải nộp công văn cho cơ quan thuế giải thích về nội dung này không?
 

Trả lời câu 5 :

 

Về việc vay ngân hàng với khoản vay 25% vốn góp của Doanh nghiệp, theo Điểm d Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
......
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
.....
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
…..”

Căn cứ quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp có phát sinh khoản vay từ một ngân hàng bằng ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được xác định là có phát sinh mối quan hệ liên kết với Ngân hàng và thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Về việc tra cứu thông tin quốc gia có ký kết thỏa thuận trao đổi báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tự động với Việt Nam, trong thời gian tới Tổng cục Thuế sẽ công khai thông tin và cập nhật về các thỏa thuận trao đổi thông tin tự động được ký kết giữa các quốc gia với Việt Nam tại Website chính thức của Tổng cục Thuế.

Về việc các trường hợp doanh nghiệp phải nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia, Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ đã quy định cụ thể các trường hợp doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. Đề nghị quý Công ty nghiên cứu để hiểu rõ và tuân thủ theo quy định


 

DỊCH VỤ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHA TRANG KHÁNH HÒA



 

Câu hỏi 6 : Chi phí lãi vay đối với DN có giao dịch liên kết

 

Doanh nghiệp chuyên chế biến hạt điều xuất khẩu lớn nhất Thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 200 triệu USD/năm.

Hỏi về quy định khống chế lãi mức trần lãi vay được tính vào chi phí hợp lý đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, như sau:

- Chúng tôi sản xuất hạt điều nên có nguồn nguyên liệu vỏ điều, nay chúng tôi góp vốn (50%) vào 1 nhà máy chuyên ép vỏ, sản xuất dầu điều để bán nguồn vỏ điều cho nhà máy sản xuất ra dầu điều, như vậy chúng tôi sẽ có thêm lợi nhuận từ việc ép dầu điều thay vì bán thô như trước đây.

- Là nhà sản xuất điều lớn nhất Việt Nam, sản lượng xuất khẩu khoảng 1.600 cont 20”/năm, vì vậy để đẩy mạnh bán hàng chúng tôi đã liên doanh với đối tác nước ngoài, họ là doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực thực phẩm và hạt (hiện doanh nghiệp nước ngoài có 30% cổ phần trong công ty chúng tôi), hiện tại chúng tôi có xuất khẩu điều nhân cho doanh nghiệp nước ngoài này, thông qua họ xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Các giao dịch bán hàng cho các công ty trên đều có giá ngang bằng hoặc cao hơn giá thị trường cùng thời điểm (chúng tôi có đủ hồ sơ để chứng minh).

Vậy các giao dịch trên có bị coi là giao dịch liên kết không? Và chúng tôi có bị khống chế trần mức lãi vay theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP không?

Chúng tôi được biết là xu hướng thế giới hiện nay là các doanh nghiệp đang liên kết với nhau, nắm giữ cổ phần của nhau để tận dụng thế mạnh của nhau làm tăng hiệu quả kinh doanh, điều này có bị coi là giao dịch liên kết hay không khi mà họ chứng minh được là giúp tăng nộp thuế cho Việt Nam hoặc các doanh nghiệp trong nước đều có cùng mức thuế TNDN.
 

Trả lời câu 6 :

 

- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ  liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.”

- Tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định:
“ 3. Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế”

- Tại Điều 1 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định:
“a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.”

- Tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP (thay thế Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP) quy định:

 “...a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có quan hệ liên kết theo Điều 5 và trong kỳ tính thuế có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì chi phí phí lãi vay được trừ được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành

Đồng thời được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020.


 

Câu hỏi 7 :  Chi phí lãi vay đối với DN có giao dịch liên kết
 

Theo điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: “a. Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi, lãi cho vay không vượt quá 30% tổng lợi nhuận phát sinh trong kỳ cộng (+) chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi, lãi cho vay) cộng (+) chi phí khấu hao”. Trong trường hợp tổng chi phí lãi vay trong kỳ nhỏ hơn tổng lãi tiền gửi/ lãi cho vay thì chi phí lãi vay sẽ được khấu trừ toàn bộ từ năm 2017 có đúng không?
 

Trả lời câu 7 :

 

Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
 

   a. Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế”

 

Như vậy, trường hợp trong năm 2017 doanh nghiệp có tổng số chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ nhỏ hơn tổng lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ thì toàn bộ chi phí lãi vay sẽ được khấu trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017.


 

DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY NHA TRANG KHÁNH HÒA

 

Xem thêm bài viết " TT200 HỎI ĐÁP KỲ 2 : KHI NÀO PHẢI LẬP PHỤ LỤC GIAO DỊCH LIÊN KẾT"
 
Kế toán doanh nghiệp TT200
Địa chỉ : Đường số1 Khu tái định cư A - Xã Vĩnh Thái - Nha Trang - Khánh Hòa
Hotline : 0972.125.200

Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất:   kê khai xác định giao dịch liên kết, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, xác định thu nhập chịu thuế TNDN, giao dịch liên kết theo nghị định 132/2020/NĐ-CP, kế toán doanh nghiệp Nha Trang

Dịch vụ Kế Toán Thuế