KỲ 5 - HƯỚNG DẪN KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN MỚI NHẤT
KỲ 5
Câu hỏi : Tính thuế thu nhập cá nhân
Công ty chúng tôi có người lao động là người nước ngoài, được công ty thuê nhà ở cho tại Hà Nội.
Tuy nhiên trong năm 2021 có những thời điềm để chống dịch covid, UBND Tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu những người ngoại tỉnh ở lại Vĩnh phúc, trong thời gian nói trên công ty chúng tôi đã thuê khách sạn cho những người LĐ nói trên ở tại Vĩnh Phúc.
Xin hỏi:
Tiền thuê khách sạn đó chúng tôi có phải tính thuế thu nhập cá nhân không (giả định các hồ sơ hóa đơn chứng từ hợp lệ theo luật kế toán hiện hành)
Trả lời:
Hướng dẫn tại công văn số 4410/TCT-DNNCN về chi phí cách ly y tế do dịch Covid – 19 quy định cho các khoản chi phí tiền ăn, tiền ở do cách ly y tế do dịch Covid - 19 ở trong nước và tại nước ngoài đối với trường hợp đi công tác tại nước ngoài để thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chi phí ăn, ở của người lao động ở tại doanh nghiệp hoạt động theo phương án "3 tại chỗ".
+ Do đó, hướng dẫn trên không bao gồm trường hợp công ty thuê khách sạn cho người lao động ở lại tỉnh trong trường hợp nêu trên.
+ Đối với các trường hợp không được áp dụng chính sách hỗ trợ về thuế TNCN theo nội dung hướng dẫn tại công văn số 4410/TCT-DNNCN, Tổng cục Thuế đề nghị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành về thuế TNCN và thuế TNDN.
Căn cứ tiết đ.1, điểm đ, Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015, khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
+ Theo đó, trường hợp người lao động nước ngoài được Công ty chi trả khoản chi phí thuê khách sạn để ở trong năm 2021 do yêu cầu của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu những người ngoại tỉnh ở lại Vĩnh phúc thì khoản chi này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Câu hỏi: Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN
Công ty tôi là công ty xây dựng ký hợp đồng với đại diện tổ thợ thi công, kèm theo danh sách thợ có MST TNCN
Vậy khi quyết toán thuế TNCN phải kê khai phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN hay 05-2/BK-QTT-TNCN và có phải khấu trừ thuế trước khi chi trả hay không?
Trả lời:
Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thì :
+ Trường hợp những người lao động này ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết (theo mẫu 08-CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
+ Trường hợp người lao động này thuộc trường hợp khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% thì kê khai trên Phụ lục số 05-2/BK-QTT-TNCN đính kèm tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/QTT-TNCN
+ Trường hợp công ty bạn trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Câu hỏi: Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN
Người lao động trong thời gian thử việc thì mức khấu trừ thuế TNCN là 10% trên thu nhập, hết thời gian thử việc người lao động được ký chính thức thì thuế TNCN tính theo biểu thuế lũy tiến.
Như vậy cuối năm công ty tôi chỉ phải kê khai người đó ở phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN thôi hay phải kê khai ở cả 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN?
Trả lời:
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, đối với trường hợp người lao động trong năm vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo thuế suất 10% vừa có số thuế TNCN được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Nếu người lao động có ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập, anh/chị kê khai cá nhân đó tại Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).
+ Nếu người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập, anh/chị kê khai cá nhân đó tại cả hai bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).
XEM THÊM BÀI VIẾT KỲ 4 - TT200 HƯỚNG DẪN KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Kế toán doanh nghiệp TT200
Địa chỉ : Đường số1 Khu tái định cư A - Xã Vĩnh Thái - Nha Trang - Khánh Hòa
Hotline : 0972.125.200
Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất: quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế TNCN cho người lao động, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, kê khai phụ lục 05 1/BK QTT TNCN, dịch vụ kế toán thuế TT200, dịch vụ kế toán TP Hồ Chí Minh TT200