7:30 AM - 5:30 PM

KỲ 4 - HỎI ĐÁP KÊ KHAI THUẾ TNDN THEO THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC

  • TT200
  • Thứ sáu - 18/03/2022 22:35
  • 5472 lượt xem
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
KÊ KHAI THUẾ TNDN THÔNG TƯ 80
KÊ KHAI THUẾ TNDN THÔNG TƯ 80

HỎI ĐÁP VỀ KÊ KHAI THUẾ THEO THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC

Giải đáp vướng mắc liên quan đến khai thuế THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

 

 

Câu hỏi 1:

Doanh nghiệp của tôi có phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

 

 

Trả lời câu hỏi 1:

 

Căn cứ quy định tại điểm e khoản 4 ,điểm b khoản 6 Điều 8, điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 1,2,3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC:


Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế theo lần phát sinh và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 02/TNDN đến cơ quan thuế nơi có bất động sản được chuyển nhượng.

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp doanh thu - chi phí thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo tỷ lệ 1% trên doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh) theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Cuối kỳ tính thuế, người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trên mẫu số 03/TNDN tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp và xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN.

 


 




 

Câu hỏi 2:

Công ty của tôi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?


 

Trả lời câu hỏi 2:


Người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý chậm nhất là ngày ngày 30 của tháng đầu quý sau tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính có thu nhập được hưởng ưu đãi khác tỉnh.

Cuối kỳ tính thuế, người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm đối với thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh; đồng thời nộp các Phụ lục này kèm tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.



 

Câu hỏi 3:

Doanh nghiệp có phát sinh doanh thu của dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam thì thực hiện kê khai thuế, nộp thuế TNDN như thế nào?


 

Trả lời câu hỏi 3:

Doanh nghiệp xác định doanh thu tính thuế TNDN theo quy định tại điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ doanh thu tính thuế TNDN (bao gồm cả doanh thu của dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam) theo quy định tại Luật Quản lý thuế và điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.



 

Dịch vụ kế toán thuế Thành lập doanh nghiệp Đăng ký giấy phép con Sở hữu trí tuệ




 

Câu hỏi 4:

Công ty có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính. Thông tư 80/2021 quy định về phân bổ thuế TNDN như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp).

Công ty chế biến hàng nông sản, bán sản phẩm đã qua chế biến thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN, còn sơ chế thì không được hưởng ưu đãi nhưng chúng tôi không tách được chi phí cho chi nhánh vì chi nhánh chỉ hoạt động sơ chế sau chuyển về nhà máy chế biến.

Vậy Công ty phải làm thế nào để phân bổ thuế TNDN cho chi nhánh?


 

Trả lời câu hỏi 4:

 

Căn cứ quy định tại điểm h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ và điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính thì:

Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng và không được tham gia vào việc phân bổ số thuế TNDN cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có hoạt động không được hưởng ưu đãi của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính thì thực hiện phân bổ thuế TNDN phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN) nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN).



 

Câu hỏi 5:

Đơn vị có dự án kinh doanh bất động sản tại 7 địa điểm kinh doanh khác trụ sở chính. Năm 2021 Công ty đã tạm nộp thuế TNDN  đủ 75% theo phương pháp doanh thu - chi phí cho 7 địa điểm kinh doanh bất động sản và cả trụ sở chính theo 7 MST của từng địa điểm kinh doanh.

Theo điểm b, khoản 2, Điều 17 Thông tư 80 thì số thuế TNDN quyết toán = doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng BĐS tại từng tỉnh x 1%, thì công ty tính thuế TNDN quyết toán năm 2021 cho 7 địa điểm kinh doanh và trụ sở chính như thế nào?
Số thuế đã tạm nộp cho 7 địa điểm kinh doanh sử dụng MST khác MST trụ sở chính sẽ được xử lý như thế nào?


 

Trả lời câu hỏi 5:

 

Căn cứ điểm b khoản 1,2,3 Điều 17 và khoản 1 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC


Đối với kỳ tính thuế năm 2021, Công ty vẫn áp dụng cách tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính theo quy định trước thời điểm Thông tư 80 có hiệu lực để khai quyết toán thuế năm.


NNT thực hiện quy định phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản khác tỉnh theo tỷ lệ 1% trên doanh thu tính thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh từ ngày Thông tư số 80/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành (ngày 1/1/2022).

 
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ NHA TRANG KHÁNH HÒA



 

Câu hỏi 6:

Công ty có trụ sở chính tại Thái Bình, có một chi nhánh ở Hưng Yên (chi nhánh có mã số thuế riêng), chi nhánh hạch toán phụ thuộc nhưng từ trước vẫn kê khai thuế GTGT của chi nhánh ở Hưng Yên, thuế TNCNthuế TNDN kê khai, quyết toán cùng với công ty mẹ tại Thái bình.

Vậy theo Thông tư 80 thì thuế thuế TNDN công ty có phải tách riêng kê khai, nộp và hạch toán cho chi nhánh Hưng Yên riêng không?


 

Trả lời câu hỏi 6:Về thuế TNDN:

 

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì:

Người nộp thuế thực hiện kê khai thuế TNDN tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp phải kê khai riêng quy định tại điểm h khoản 1 và điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp người nộp thuế thuộc trường hợp phân bổ thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì người nộp thuế tính phân bổ, kê khai thuế TNDN theo quy định tại khoản 2,3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.



 

Câu hỏi 7:

Trường hợp công ty có nhiều chi nhánh (không phải chi nhánh sản xuất) và có ưu đãi thuế theo ngành nghề thì công ty có phải kê khai thuế TNDN riêng cho hoạt động ưu đãi của chi nhánh không?

Công ty chỉ kê khai thuế cho hoạt động ưu đãi thuế tại chi nhánh, còn những hoạt động khác không có ưu đãi thuế thì sẽ kê khai tại trụ sở chính có đúng không?

Nếu các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, và khi kê khai thuế cho hoạt động ưu đãi có chi nhánh bị lỗ thì khoản lỗ đó vẫn được cấn trừ với lợi nhuận của trụ sở chính phải không?


 

Trả lời câu hỏi 7:

 

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; điểm h khoản 1, điêm d khoản 2 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ:

Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cho toàn bộ hoạt động SXKD tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì:

 

- Tạm nộp TNDN quý:

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
 

- Khai quyết toán:

NNT xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 
Người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế trên tờ khai 03/TNDN tại trụ sở chính.



 

DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ NHA TRANG KHÁNH HÒA



 

Câu hỏi 8:

Công ty có nhiều chi nhánh sản xuất thức ăn chăn nuôi hạch toán phụ thuộc tại nhiều tỉnh thành khác nhau, các chi nhánh được hưởng mức ưu đãi thuế TNDN khác nhau.

Xin hỏi Công ty thực hiện khai thuế TNDN như thế nào, Tờ khai thuế TNDN là mẫu nào?


 

Trả lời câu hỏi 8:


Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi.

Theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC, người nộp thuế sử dụng các mẫu kê khai ưu đãi 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN để kê khai tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi khác tỉnh với nơi có trụ sở chính, đồng thời nộp các phụ lục này kèm tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN tại trụ sở chính.




 

Câu hỏi 9:

Công ty có trụ sở tại Bình Dương, thành lập chi nhánh tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, hạch toán kế toán phụ thuộc.
Chi nhánh hoạt động lĩnh vực Dịch vụ (Chi nhánh không phải là cơ sở sản xuất) như dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ đóng gói, dịch vụ xếp dỡ container, dịch vụ logistic….
Do chi nhánh thành lập tại khu công nghiệp nên công ty xác định chi nhánh được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn.

Xin hỏi ngoài quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN ban hành kèm theo thông tư 80/2021 tại Bình Dương, thì công ty có phải khai thuế TNDN của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành thông tư 80/2021 tại Cục thuế Bà Rịa Vũng Tàu không?


 

Trả lời câu hỏi 9:

 

Căn cứ quy định tại điểm h khoản 1, điểm d khoản 2 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì:
 

- Tạm nộp TNDN quý:

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
 

- Khai quyết toán:

NNT xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

 
DỊCH VỤ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHA TRANG KHÁNH HÒA



 

Câu hỏi 10:

Công ty muốn điều chỉnh báo cáo các năm trước: Báo cáo tài chính và quyết toán thì áp dụng theo thông tư cũ hay Thông tư 80?


 

Trả lời câu hỏi 10:

 

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC về hiệu lực mẫu biểu hồ sơ khai thuế thì:

Mẫu biểu hồ sơ khai thuế bổ sung của các kỳ tính thuế tháng 12/2021, quý 4/2021, năm 2021, từng lần phát sinh trước ngày 01/01/2022 trở về trước (trừ tờ khai mà cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế) và mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2020 trở về trước mà người nộp thuế nộp đến cơ quan thuế sau ngày 01/01/2022 thì thực hiện như sau:

+ Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

+ Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung thực hiện theo mẫu biểu gần nhất của kỳ tính thuế mà người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế.

 

Xem thêm bài viết Kỳ 3 - Hỏi đáp kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo thông tư 80/2021/TT-BTC
 

 

Kế toán doanh nghiệp TT200

Địa chỉ : Đường số1 Khu tái định cư A - Xã Vĩnh Thái - Nha Trang - Khánh Hòa
Hotline : 0972.125.200

 

Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất:   kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp, mẫu số 03 thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi thuế suất thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN, dịch vụ kế toán thuế Nha Trang, dịch vụ kế toán Bình Dương TPHCM