KỲ 1 - GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2021
Giải đáp một số vướng mắc của người nộp thuế liên quan đến
quyết toán thuế TNDN mới nhất
Ngày 21/03/2022, Tổng cục Thuế đã tổ chức chương trình hỗ trợ trực tuyến hướng dẫn quyết toán thuế TNDN trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế. Thông qua buổi hỗ trợ, Tổng cục Thuế đã tiếp nhận và trả lời nhiều câu hỏi, vướng mắc.
Sau đây là nội dung giải đáp một số câu hỏi thường gặp:
A. Giải đáp câu hỏi liên quan chi phí được trừ
Câu hỏi 1
Năm 2021, Công ty chi tiền mặt cho các hộ dân chịu ảnh hưởng covid 19 thông qua UBND, có biên bản xác nhận ủng hộ, chứng từ thanh toán.
Vậy công ty chúng tôi có được xác định đó là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không?
Trả lời
Trường hợp năm 2021 Công ty phát sinh khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ.
Câu hỏi 2
Công ty đã trả đủ tiền lương hàng tháng cho các F1 và F0 trong năm 2021. Công ty đã có quy chế tài chính về việc chi trả lương F1 F0.
Công ty có được đưa vào chi phí được khấu trừ tính thuế TNDN không? Công ty có được đưa vào chi phí được khấu trừ tính thuế TNDN nếu khoản chi này được chi từ quỹ phúc lợi 1 tháng lương không?
Trả lời
Trường hợp Công ty đã chi trả tiền lương hàng tháng cho người lao động là F1, F0 mà khoản chi này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
- Hợp đồng lao động;
- Thoả ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp khoản chi nêu trên có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Câu hỏi 3
Trong năm 2021, Công ty chỉ hoạt động 3 tháng, còn lại phải tạm ngừng hoạt động để phòng chống dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Vây xin hỏi toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC, Công ty có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN không?
Trả lời
Về chính sách thuế TNDN đối với trường hợp tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định do dịch covid-19, Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại công văn số 12452/BTC-TCT ngày 9/10/2020.
Theo đó, do ảnh hưởng của dịch covid-19 dẫn tới nhu cầu thị trường sụt giảm, doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoạt động một số tài sản cố định dưới 9 tháng trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuộc trường hợp tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 4
Công ty TNHH một thành viên làm hợp đồng thuê xe ô tô do cá nhân làm chủ sở hữu đứng tên thì chi phí thuê xe ô tô này có được tính vào chi phí được trừ không?
Trả lời
Tại khoản 3, khoản 4 Điều 77 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: “Điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
...
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty”.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính, các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, bao gồm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và không thuộc các khoản chi không được trừ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu có hợp đồng thuê xe ô tô nhưng hợp đồng do cá nhân đứng tên chưa tuân thủ đúng nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 77 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 thì chi phí thuê xe ô tô này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Câu hỏi 5
Xin hỏi khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế là khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không? khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế là khoản doanh thu tài chính tính thuế TNDN không?
Trả lời
Việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Đối với lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.21 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Việc tính vào thu nhập hoặc chi phí
Đối với chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ) thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
Câu hỏi 6
DN chúng tôi là Công ty 100% vốn nước ngoài, có doanh thu hàng năm 100% từ xuất khẩu. Chúng tôi có phát sinh khoản vay vốn từ công ty mẹ; năm 2019, chi phí lãi vay chưa thanh toán là 600tr VNĐ, năm 2020 là: 500tr VNĐ (Công ty không tính vào chi phí được trừ của cả hai năm do chưa thanh toán).
Năm 2021, Công ty thanh toán lãi vay năm 2019 và 2020 là 1.100tr. Theo NĐ 132/2020, mức trần lãi vay được trừ năm 2021 là: 1.200tr.
Vậy, 1.100tr lãi vay của năm 2019 và 2020 đã thanh toán năm 2021 có được tính vào chi phí được trừ năm 2021 không?
Trả lời
Công ty vay vốn từ Công ty mẹ, năm 2019 chưa thanh toán 600tr VNĐ, năm 2020 là 500 tr VNĐ thì khoản chi phí lãi vay của 2 năm chưa thanh toán là chi phí lãi vay phát sinh tương ứng với doanh thu của kỳ tính thuế năm 2019 và năm 2020.
Công ty phải xác định chi phí lãi vay được trừ của năm 2019, 2020 theo quy định của Nghị định số 68/2020/NĐ-CP và Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nếu thuộc phạm vi điều chỉnh của 02 Nghị định này.
Thời điểm Công ty chi trả chi phí lãi vay vào năm 2021 là thực trả, nếu khoản chi phí lãi vay này không tương ứng với doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2021 thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ của năm 2021.
Câu hỏi 7
Xin hỏi: “Chi phí tổ chức hội thảo" diễn ra giữa các đơn vị có quan hệ mua bán hàng hoá, có đầy đủ hồ sơ chứng từ, có được đua vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3.Khoản chi nêu có đủ hóa đơn mua hoàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.…”
Nếu khoản chi phí tổ chức hội thảo của Công ty liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ chứng từ liên quan đến khoản chi phí hội nghị, liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện đúng quy định.
Câu hỏi 8
Công ty chúng tôi có mua một phần mềm kế toán 700 triệu (chỉ có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu).
Vậy chúng tôi được hạch toán vào chi phí khấu hao TSCĐ hay phân bổ dần chi phí trong 3 năm?
Trả lời
Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về tiêu chuẩn và nhận biết Tài sản cố định vô hình.
Tại khoản 2.2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định về điều kiện xác định khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công ty căn cứ các quy định của pháp luật nêu trên và hồ sơ chứng từ của tài sản để xác định phần mềm kế toán của Công ty mua có đủ điều kiện để xác định là TSCĐ hay không để thực hiện theo đúng quy định.
Câu hỏi 9
Doanh nghiệp mới thành lập được ưu đãi theo địa bàn khu công nghiệp (miễn 2 giảm 4) có phát sinh hoạt động thương mại tại địa bàn khó khăn.
Hoạt động này có được hưởng ưu đãi thuế hay không?
Trả lời
Tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định về thuế TNDN quy định:
“17. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 như sau:
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này.”
Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành thì ưu đãi thuế TNDN áp dụng đối với dự án đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực hiện dự án tại khu công nghiệp thì các khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại địa bàn khu công nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN (trừ một số khoản loại trừ như: thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản,....).
Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp của đơn vị hỏi không nêu rõ cụ thể dự án đầu tư của doanh nghiệp, không nêu rõ thời điểm được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Do đó, đề nghị đơn vị căn cứ văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế TNDN và tình hình thực tế thực hiện dự án và khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động thương mại để xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Xem thêm bài viết KỲ 5 - GIẢI ĐÁP QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN THEO THÔNG TƯ 80/2021
Kế toán doanh nghiệp TT200
Địa chỉ : Đường số1 Khu tái định cư A - Xã Vĩnh Thái - Nha Trang - Khánh Hòa
Hotline : 0972.125.200
Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất: dịch vụ kế toán thuế Nha Trang Khánh Hòa, chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, phân bổ công cụ dụng cụ, xác định chi phí lãi vay được trừ, dịch vụ kế toán Bình Dương TPHCM