7:30 AM - 5:30 PM

PHẦN 2 : CÁC TRƯỜNG HỢP LÀ CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT THEO NĐ132/2020

  • TT200
  • Thứ ba - 10/08/2021 22:37
  • 3385 lượt xem
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XEM LÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾTtheo nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết,áp dụng cho BCTC 2020
CÁC TRƯỜNG HỢP LÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT (2)
CÁC TRƯỜNG HỢP LÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT (2)

PHẦN 2
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XEM LÀ CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT

Ngày 05 tháng 11 năm 2020, Chính phủ đã ban hành nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng cho kỳ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020

 

 

XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐỂ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT

1. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
 

a. Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;

b. Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;

c. Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

 

2. Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết:

 
a. Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

+ Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;
+ Dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này;
+ Phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hoá đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp
 

 

DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ NHA TRANG KHÁNH HÒA


 

Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hoá và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.

 

b. Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

   + Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác;
   + Dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết;
   + Dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế;
   + Dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.

 

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết :

     a.Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

  

Ví dụ :
Theo điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: “a. Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi, lãi cho vay không vượt quá 30% tổng lợi nhuận phát sinh trong kỳ cộng (+) chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi, lãi cho vay) cộng (+) chi phí khấu hao”. Trong trường hợp tổng chi phí lãi vay trong kỳ nhỏ hơn tổng lãi tiền gửi/ lãi cho vay thì chi phí lãi vay sẽ được khấu trừ toàn bộ từ năm 2017 có đúng không?

Trả lời :
Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế”

Như vậy, trường hợp trong năm 2017 doanh nghiệp có tổng số chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ nhỏ hơn tổng lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ thì toàn bộ chi phí lãi vay sẽ được khấu trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017.

 

DỊCH VỤ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHA TRANG KHÁNH HÒA

 

 

b.Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

  

c. Quy định tổng chi phí lãi vay được trừ không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);


d. Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

 

 

Ví dụ :
Đơn vị là công ty 100% vốn nước ngoài. Trong quá trình XDCB có phát sinh khoản lãi vay từ công ty mẹ nước ngoài. Hàng tháng, công ty có tính và hạch toán chi phí lãi vay phải trả vào TK 241. Xin hỏi:

1. Trong năm tài chính, quá trình XDCB chưa kết thúc thì khoản chi phí lãi vay này Công ty có phải kê khai giao dịch liên kết không và cụ thể kê khai như nào?

2.  Sang năm tới, nếu sau khi quá trình XDCB kết thúc thì khoản lãi vay phát sinh đó sẽ được vốn hóa vào tài sản và sẽ được trích khấu hao hàng tháng. Vậy Công ty cần kê khai khoản chi phí lãi vay đã được vốn hóa như nào cho đúng vào PL 01 của giao dịch liên kết?


Trả lời :
 1. Trong năm tài chính, quá trình XDCB chưa kết thúc, nếu Cty có phát sinh khoản chi phí lãi vay với Công ty mẹ tại nước ngoài, Công ty phải kê khai giao dịch liên kết đi vay để xác định chi phí lãi vay từ bên liên kết theo các nguyên tắc phân tích so sánh và phương pháp xác định giá GDLK của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Giao dịch này được kê khai tại dòng 2.4.2 mục III Phụ lục I kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

2. Chi phí lãi vay từ bên liên kết đã được xác định lại theo các nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được vốn hóa vào tài sản trong quá trình XDCB, khi kết thúc quá trình XDCB đưa vào sử dụng và tính khấu hao hàng tháng sẽ không phải kê khai lại chi phí lãi vay đã được vốn hóa vào các năm sau.


 

DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY NHA TRANG KHÁNH HÒA

 

Xem thêm bài viết PHẦN 1 : CÁC TRƯỜNG HỢP LÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT THEO NĐ132/2020

 
 
Kếtoán doanh nghiệp TT200
Địa chỉ : Đường số1 Khu tái định cư A - Xã Vĩnh Thái - Nha Trang - Khánh Hòa
Hotline : 0972.125.200

Từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất:   quản lý thuế trong giao dịch liên kết, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, xác định thu nhập chịu thuế TNDN, giao dịch liên kết theo nghị định 132/2020/NĐ CP, dịch vụ kế toán thuế Nha Trang, dịch vụ kế toán thuế TT200